Billboard 200
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. (tháng 7 năm 2024) |

Billboard 200 là một bảng xếp hạng âm nhạc hàng tuần, xếp hạng 200 album và đĩa mở rộng bán chạy nhất tại Hoa Kỳ, được phát hành bởi tạp chí Billboard. Nó thường được sử dụng để thể hiện mức độ phổ biến của một hay nhiều nghệ sĩ, ban nhạc. Thông thường, một nghệ sĩ thu âm sẽ được nhớ đến bằng những sản phẩm âm nhạc đạt vị trí của họ, những tác phẩm này sẽ bán chạy hơn những album khác trong ít nhất một tuần.
Bảng xếp hạng chủ yếu dựa trên lượng bán ra (cả bán lẻ và kĩ thuât số) của album tại Hoa Kỳ. Doanh số hàng tuần ban đầu được tính từ Thứ hai đến Chủ nhật khi Nielsen bắt đầu tính lượng bán ra từ năm 1991, nhưng từ tháng 7 năm 2015, doanh số được bắt đầu vào Thứ sáu (nhằm trùng khớp với lịch phát hành toàn cầu của ngành công nghiệp âm nhạc) và kết thúc vào thứ 5. Một bảng xếp hạng mới sẽ được công bố vào thứ 3 với một ấn phẩm phát hành vào Thứ bảy, tức ba ngày sau. Phần phụ lục về streaming của bảng xếp hạng cũng được tính từ Thứ sáu đến Thứ năm
Ví dụ:
- Thứ 6, ngày 1 tháng 1 – Tuần theo dõi doanh số bắt đầu
- Thứ 5, ngày 7 tháng 1 – Tuần theo dõi doanh số kết thúc
- Thứ 3, ngày 13 tháng 1 – Bảng xếp hạng mới được phát hành, với ấn phẩm được in vào Thứ 7, ngày 16 tháng 1
Thành tựu Billboard 200 mọi thời đại (1963-2015)
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2015, tạp chí Billboard phát hành bảng xếp hạng 100 album có thành tích tốt nhất trên bảng xếp hạng xuyên suốt 52 năm qua, bên cạnh danh sách những nghệ sĩ hoạt động tốt nhất.[1] Dưới đây là danh sách 10 album hàng đầu và top 10 nghệ sĩ xuất sắc nhất trong lịch sử 52 năm của bảng xếp hạng Billboard 200, tính đến tháng 10 năm 2015.
Top 10 album của mọi thời đại (1963–2015)
[sửa | sửa mã nguồn]Hạng | Album | Năm phát hành | Nghệ sĩ | Thứ hạng cao nhất |
---|---|---|---|---|
1 | 21 | Adele | #1 trong 24 tuần | |
2 | The Sound of Music | Nhạc phim | #1 trong 2 tuần | |
3 | Thriller | Michael Jackson | #1 trong 37 tuần | |
4 | Fearless | Taylor Swift | #1 trong 11 tuần | |
5 | Born in the U.S.A. | Bruce Springsteen | #1 trong 7 tuần | |
6 | Ropin' the Wind | Garth Brooks | #1 trong 18 tuần | |
7 | Jagged Little Pill | Alanis Morissette | #1 trong 12 tuần | |
8 | Doctor Zhivago | Nhạc phim | #1 trong 1 tuần | |
9 | All the Right Reasons | Nickelback | #1 trong 1 tuần | |
10 | Tapestry | Carole King | #1 trong 15 tuần |
Nguồn:[2]
Top 10 nghệ sĩ album của mọi thời đại (1963–2015)
[sửa | sửa mã nguồn]Hạng | Nghệ sĩ |
---|---|
1 | The Beatles |
2 | The Rolling Stones |
3 | Barbra Streisand |
4 | Garth Brooks |
5 | Elton John |
6 | Mariah Carey |
7 | Herb Alpert |
8 | Nicki Minaj |
9 | Chicago |
10 | Michael Jackson |
Nguồn:[3]
Thành tựu nghệ sĩ
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiều album lọt vào top 10 nhất
[sửa | sửa mã nguồn]- The Rolling Stones (37)
- Barbra Streisand (34)
- Frank Sinatra (33)
- The Beatles (32)
- Elvis Presley (27)
Nhiều album quán quân nhất
[sửa | sửa mã nguồn]- The Beatles (19)
- Jay Z (13)
- Barbra Streisand (11)
- Bruce Springsteen (11) (đồng hạng)
- Elvis Presley (10)
- Taylor Swift (10) (đồng hạng)
Nhiều album phòng thu quán quân liên tiếp nhất
[sửa | sửa mã nguồn]- Taylor Swift (8) (đồng hạng)
- The Beatles (8) (đồng hạng)
- The Rolling Stones (8) (đồng hạng)
- Elton John (7) (đồng hạng)
- Eminem (7) (đồng hạng)
- Kanye West (7) (đồng hạng)
Nhiều album phòng thu liên tiếp ra mắt ở vị trí quán quân nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Nguồn:[10][12][13] [14] Kanye West]] (7)
- Metallica (6) (đồng hạng)
- Beyoncé (6) (đồng hạng)
- Dave Matthews Band (6) (đồng hạng)
- Eminem (11) (tie)
- Taylor Swift (8)
Nhiều tuần tích lũy ở vị trí quán quân nhất
[sửa | sửa mã nguồn]- The Beatles (132)
- Garth Brooks (52)
- Michael Jackson (51) (đồng hạng)
- Whitney Houston (46) (đồng hạng)
- Taylor Swift (46) (đồng hạng)
- Elton John (39)
Nhiều album nằm trong top 10 cùng lúc nhất
[sửa | sửa mã nguồn]- Prince (5) 2016
- The Kingston Trio (4 trong 5 tuần liên tiếp) 1959 [15][16][17][18][19]
- Herb Alpert & the Tijuana Brass (4) 1966
- Peter, Paul & Mary (3)
- Whitney Houston (3) 2012[20]
- Led Zeppelin (3) 2014
Nhiều album nằm trong top 200 cùng lúc nhất
[sửa | sửa mã nguồn]- Prince (19)[21]
- The Beatles (13)[22]
- Whitney Houston (10)[23]
- David Bowie (10) [22]
- Taylor Swift (10)
- Led Zeppelin (9)[24]
- Crosby, Stills, Nash & Young (8)[25]
- The Monkees (7)
- U2 (7)
- Pearl Jam (7)[26]
Thành tựu album
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiều tuần ở vị trí quán quân nhất
[sửa | sửa mã nguồn]- (54 tuần) West Side Story – Nhạc phim (1962–63) - đây chỉ là số tuần thống trị trên bảng xếp hạng album đa tần; nó chỉ đạt vị trí quán quân trong 12 tuần trên bảng xếp hạng album đơn tần
- (37 tuần) Thriller – Michael Jackson (1983–84)
- (31 tuần) Rumours – Fleetwood Mac (1977–78)
- (31 tuần) South Pacific – Nhạc phim (1958–59)
- (31 tuần) Calypso – Harry Belafonte (1956–57)
- (24 tuần) 21 – Adele (2011–12)
- (24 tuần) Purple Rain – Prince & the Revolution/Nhạc phim (1984–85)
- (24 tuần) Saturday Night Fever: The Original Movie Sound Track – Bee Gees/Nhạc phim (1978)
- (21 tuần) Please Hammer, Don't Hurt 'Em – MC Hammer (1990)
- (20 tuần) The Bodyguard: Original Soundtrack Album – Whitney Houston/Nhạc phim (1992–93)
- (20 tuần) Blue Hawaii – Elvis Presley/Nhạc phim (1961–62) - đây chỉ là số tuần thống trị trên bảng xếp hạng album đơn tần; nó chỉ đạt vị trí quán quân trong 4 tuần trên bảng xếp hạng album đa tần
Nhiều tuần bảng xếp hạng nhất
[sửa | sửa mã nguồn]- Danh sách này chỉ được tính trên bảng xếp hạng album chính thức.[27]
- (990 tuần) The Dark Side of the Moon – Pink Floyd[28]
- (841 tuần) Legend – Bob Marley & the Wailers[29]
- (811 tuần) Journey's Greatest Hits – Journey[30]
- (748 tuần) Metallica – Metallica[31]
- (700 tuần) Chronicle: The 20 Greatest Hits – Creedence Clearwater Revival[32]
- (690 tuần) Curtain Call: The Hits – Eminem[33]
- (682 tuần) Doo-Wops & Hooligans – Bruno Mars[34]
- (682 tuần) Greatest Hits – Guns N' Roses[35]
- (676 tuần) Nevermind – Nirvana[36]
- (632 tuần) Thriller – Michael Jackson[37]
- (612 tuần) Back in Black – AC/DC[38]
- (609 tuần) Good Kid, M.A.A.D City – Kendrick Lamar[39]
- (605 tuần) 21 – Adele[40]
Bước nhảy lên đầu bảng lớn nhất
[sửa | sửa mã nguồn]- (176–1) Life After Death – The Notorious B.I.G. (12 tháng 4 năm 1997)
- (173–1) Vitalogy – Pearl Jam (24 tháng 12 năm 1994)
- (171-1) Fearless(Taylor's Version) - Taylor Swift
- (156–1) In Rainbows – Radiohead (19 tháng 1 năm 2008)
- (137–1) Ghetto D – Master P (20 tháng 9 năm 1997)
- (122–1) More of The Monkees – The Monkees (11 tháng 2 năm 1967)
- (120–1) Call Me If You Get Lost – Tyler, the Creator (30 tháng 4 năm 2022)
- (112–1) MP da Last Don – Master P (20 tháng 6 năm 1998)
- (98–1) Beatles '65 – The Beatles (9 tháng 1 năm 1965)
- (61–1) Help! – The Beatles (11 tháng 9 năm 1965)
- (60–1) Rubber Soul – The Beatles (8 tháng 1 năm 1966)
Bước tụt hạng lớn nhất từ vị trí quán quân
[sửa | sửa mã nguồn]- (1–169) This House Is Not for Sale – Bon Jovi[41] (17 tháng 3 năm 2018)
- (1–139) Call Me If You Get Lost – Tyler, the Creator[42] (7 tháng 5 năm 2022)
- (1–111) Courage – Celine Dion (7 tháng 11 năm 2019)
- (1–97) Science Fiction – Brand New[43] (16 tháng 9 năm 2017)
- (1–88) Iridescence – Brockhampton[44] (13 tháng 10 năm 2018)
- (1–77) Madame X – Madonna[45] (6 tháng 7 năm 2019)
- (1–62) Boarding House Reach – Jack White[46] (14 tháng 4 năm 2018)
- (1–59) Wonderful Wonderful – The Killers[47] (21 tháng 10 năm 2017)
- (1–56) American Dream – LCD Soundsystem[48] (30 tháng 9 năm 2017)
- (1–45) Help Us Stranger – The Raconteurs[49] (13 tháng 7 năm 2019)
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Greatest Billboard 200 Albums & Artists of All Time: Adele's '21' & The Beatles Are Tops". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ "Greatest of All Time: Billboard 200 Albums". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ "Greatest of All Time: Billboard 200 Artists". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2016.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 12 năm 2016). "The Rolling Stones Earn Record-Extending 37th Top 10 Album on Billboard 200 Chart". Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 20 tháng 9 năm 2016). "The Beatles Earn 32nd Top 10 Album on Billboard 200 Chart With 'Live at the Hollywood Bowl'". Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2016.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 12 năm 2013). "Garth Brooks Earns Ninth No. 1 Album, Britney Spears Debuts At No. 4". Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2013.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 4 tháng 9 năm 2016). "Barbra Streisand Earns 11th No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Encore'". Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2016.
- ^ Chart Beat Thursday: Eminem, Jason Derulo, Cyndi Lauper Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012
- ^ Eminem Debuts at No. 1 on Billboard 200, Celine Dion and Avril Lavigne in Top Five Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013
- ^ a b "Metallica Rocks With Sixth No. 1 Album on Billboard 200 Chart". Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2012.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 12 năm 2013). "It's Official: Beyonce Makes History With Fifth No. 1 Album". Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
- ^ "Dave Matthews Band Debuts at No. 1". Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 30 tháng 8 năm 2015). "Disturbed Scores Fifth No. 1 Album on Billboard 200 Chart". Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
- ^ "Kanye West's 'The Life of Pablo' Debuts at No. 1 on Billboard 200". Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2016.
- ^ Nielsen Business Media, Inc (ngày 16 tháng 11 năm 1959). Billboard Chart 11/16/59. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
{{Chú thích sách}}
:|author1=
có tên chung (trợ giúp) - ^ Nielsen Business Media, Inc (ngày 23 tháng 11 năm 1959). Billboard Chart 11/23/59. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
{{Chú thích sách}}
:|author1=
có tên chung (trợ giúp) - ^ Nielsen Business Media, Inc (ngày 30 tháng 11 năm 1959). Billboard Chart, 11/30/59. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
{{Chú thích sách}}
:|author1=
có tên chung (trợ giúp) - ^ Nielsen Business Media, Inc (ngày 7 tháng 12 năm 1959). Billboard Chart, 12/7/59. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
{{Chú thích sách}}
:|author1=
có tên chung (trợ giúp) - ^ Nielsen Business Media, Inc (ngày 14 tháng 12 năm 1959). Billboard Chart, 12/14/59. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2010.
{{Chú thích sách}}
:|author1=
có tên chung (trợ giúp) - ^ Caulfield, Keith (ngày 29 tháng 2 năm 2012). "Whitney Houston: First Woman With Three Albums in Billboard 200's Top 10". billboard.com. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2015.
- ^ "Prince Sets Record With Five Albums in Top 10 of Billboard 200 Chart". Billboard. ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2016.
- ^ a b Caulfield, Keith (ngày 21 tháng 1 năm 2016). "Billboard 200 Chart Moves: Classic David Bowie Albums Hit New Highs". billboard.com. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
- ^ "Billboard 200 chart - Week of ngày 10 tháng 3 năm 2012". billboard.com. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015. Note: Houston had placed 10 albums on the chart dated ngày 10 tháng 3 năm 2012: Whitney: The Greatest Hits (#2), The Bodyguard (#6), Whitney Houston (#9), I Look to You (#16), My Love Is Your Love (#30), I'm Your Baby Tonight (#39), The Triple Feature (#73), The Preacher's Wife Soundtrack (#105), Just Whitney (#126) and Whitney (#133).
- ^ Billboard magazine, issue dated ngày 27 tháng 10 năm 1979. Google Books. tr. 95,97. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
- ^ Billboard issue dated ngày 17 tháng 7 năm 1971 Billboard 200 pp. 54 and 56 retrieved ngày 17 tháng 2 năm 2016; includes six charting albums by group members individually.
- ^ "Tour De Force". Hartford Courant. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Pink Floyd's Legendary LP Dark Side Of The Moon Sets A Billboard Chart Record". Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2014.
- ^ "Pink Floyd Chart History (Billboard 200)". Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
- ^ "Bob Marley and the Wailers Chart History (Billboard 200)". Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
- ^ "Journey Chart History (Billboard 200)". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ "Metallica Chart History (Billboard 200)". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ "Creedence Clearwater Revival Chart History (Billboard 200)". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ "Eminem Chart History (Billboard 200)". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ "Bruno Mars Chart History (Billboard 200)". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ "Guns N' Roses Chart History (Billboard 200)". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ "Nirvana Chart History (Billboard 200)". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ "Michael Jackson Chart History (Billboard 200)". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ "AC/DC Chart History (Billboard 200)". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ "Kendrick Lamar Chart History (Billboard 200)". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2024.
- ^ "Adele Chart History (Billboard 200)". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
- ^ "Billboard 200 | Week of March 17, 2018". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
- ^ "Billboard 200 | Week of May 7, 2022". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022.
- ^ Grein, Paul (ngày 5 tháng 9 năm 2017). "Chart Watch: Look what you made Taylor do!". Yahoo Music. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
- ^ "Billboard 200 | Week of October 13, 2018". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
- ^ "Billboard 200 | Week of July 6, 2019". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ "Billboard 200 | Week of April 14, 2018". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2018.
- ^ "Billboard 200 | Week of October 21, 2017". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
- ^ "Billboard 200 | Week of September 30, 2017". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2018.
- ^ "Billboard 200 | Week of July 13, 2019". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Joel Whitburn Presents the Billboard Albums, 6th edition, ISBN 0-89820-166-7
- Whitburn, Joel (1991), The Billboard Book of Top 40 Albums (ấn bản thứ 2), Billboard Books, ISBN 0-8230-7534-6
- bản online lưu trữ và bản in trên tạp chí Billboard.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Billboard 200
- Billboard methodology
- Predict the Billboard 200 Weekly Game Lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2008 tại Wayback Machine